Thứ Hai, 25 tháng 11, 2013

Khoa hoc Linux - Tích hợp Ubuntu và Windows trên cùng hệ thống

Bây giờ, nhiều hệ thống mạng kết nối cả khoa hoc linux và Windows đã bắt đầu trở nên rộng rãi. Dựa trên mục tiêu của mỗi tổ chức, công ty, nhân viên quản trị mạng sẽ chọn lựa và design các hệ thống mạng LAN vừa chắc chắn lợi nhuận công tác của đơn vị, vừa tuân thủ luật bản quyền.



Vào lúc một mạng laptop,khóa học linux share tài nguyên là một nhu cầu tất yếu. Với nhiều hệ thống mạng chỉ gồm nhiều laptop Windows, chúng mình đã rất quen thuộc và dễ dàng thực hiện những thao tác trên tài nguyên chia sẻ. Nhưng đối với những hệ thống hợp nhất cả Khóa học Linux và Windows, hoặc Linux và Linux, chúng mình cần có sự hướng dẫn cụ thể và chi tiết hơn nhằm hòa nhập tốt vào môi trường mạng mới này.

Bài viết có tác dụng hướng dẫn bạn đọc những bước dựng hệ thống mạng hợp nhất Ubuntu và Windows. Qua đó, bạn đọc có tác dụng thực hành cho biết tài nguyên giữa Ubuntu và Windows Server 2003, Windows XP với Samba (phần mềm cho phép cho biết tài nguyên giữa Khoa hoc Linux và Windows).

1. Yêu cầu hệ thống

Trong bài viết này, bạn sẽ tiến hành dựng hệ thống mạng kết nối theo loại hình workgroup (MSHOME) với thông tin về những máy tính như sau:

    Máy tính Windows 01 - Windows Server 2003:
        Địa chỉ IP: 192.168.10.2
        Tên máy: server01
         
    Computer Windows 02 - Windows XP Professional:
        Địa chỉ IP: 192.168.10.12
        Tên máy: client01
         
    Computer Linux 01 - Ubuntu 7.04:
        Địa chỉ IP: 192.168.10.14
        Tên máy: client02
         
    Máy tính Linux 02 - Ubuntu 7.04:
        Địa chỉ IP: 192.168.10.16
        Tên máy: client03

2. Thiết lập địa chỉ IP

Nhằm hệ thống mạng LAN kết nối có cơ hội kinh doanh, bạn cần thiết lập địa chỉ IP cho những máy thời điểm cùng một lớp mạng (ví dụ của trường hợp này là 192.168.10.0).

Đối với các máy tính Windows, thao tác cấu hình có thực hiện bằng cách vào menu Start > Settings > Network Connections và thao tác trên Local Area Connection để điền địa chỉ IP.

Đối với nhiều máy tính Ubuntu, bạn cần thực hiện theo những bước:

    Mở cửa sổ Network Settings bằng cách gõ network-admin tại cửa sổ dòng lệnh:

    root@ln01:~# network-admin

    Kích chọn Wired connection và bấm nút Properties.
     
    Cấu hình địa chỉ IP của Ubuntu cùng lớp với địa chỉ 192.168.10.0.

3. Share tài nguyên giữa Ubuntu và Windows

Sau bước 2, những computer trong mạng kết nối của bạn đã truyền thông có với nhau. Đến đây, bạn bắt đầu khai thác tài nguyên mạng bằng cách cấu hình dịch vụ cho biết file trên mạng.

3.1. Trên máy tính Windows 01 (server01), bạn thực hiện như sau:

    Connect server01 vào workgroup MSHOME
    Share thư mục: winshare01

3.2. Trên máy tính Windows 02 (client01), bạn làm như sau:

    Kết nối client01 vào workgroup MSHOME
    Chia sẻ thư mục: winshare02

3.3. Trên laptop Khóa học linux và Ubuntu (Ubuntu 7.04 - client02), bạn làm như sau:

    Kết nối client02 vào workgroup MSHOME
    Cho biết thư mục: linuxshare01

Nhằm hoàn thành nhiều bước cấu hình của mục này, bạn cần làm theo trình tự sau:

1. Trên máy tính Ubuntu 7.04 (client02), kiểm tra Samba đã được setup trên hệ thống nên chưa bằng lệnh:

    root@client02:~# sudo dpkg --get-selections | grep samba

Nếu đã có, những gói samba* sẽ xuất hiện.

Nếu chưa, bạn làm lệnh sau cho phép cài đặt Samba:

    root@client02:~# sudo apt-get install samba

Chú ý: để lệnh trên thực hiện có, hệ thống Ubuntu phải connect với Internet.

2. Hiệu chỉnh file /etc/samba/smb.conf để kết nối client02 vào workgroup MSHOME và chia sẻ thư mục linuxshare01:

    [global]
          workgroup = MSHOME 
          netbios name = client02 
          server string = Samba Server on client02 
          security = share
    [linuxshare01] 
          comment = Shared Directory on client02 machine 
          path = /home/tthai/linuxshare01 
          browseable = yes 
          read only = no 
          guest ok = yes

3. Tạo và cấp quyền cho thư mục cho biết:

    root@client02:~# sudo mkdir /home/tthai/linuxshare01
    root@client02:~# sudo chmod 777 /home/tthai/linuxshare01

4. Khởi chạy mô hình dịch vụ samba:

    root@client02:~# sudo smbd
    root@client02:~# sudo nmbd

4. Truy cập tài nguyên đã chia sẻ

Cho phép kiểm tra nhiều kết quả chia sẻ, bạn thực hiện lần lượt trên các computer Windows và Linux.

4.1. Kết nối thư mục cho biết trên Windows từ máy Linux

Từ menu Places của máy Linux (client02), bạn chọn Network. Tiếp đến, bấm đôi chuột vào biểu tượng Windows Network.

Sau khi workgroup MSHOME xuất hiện, bấm đôi chuột vào máy client01 (Windows XP). Cuối cùng, bấm chuột vào thư mục winshare02.

4.2. Kết nối thư mục cho biết trên Linux từ máy Windows

Từ menu Start của máy Windows (server01 hoặc client01), bạn chọn Run và nhập đường dẫn đến thư mục đã share trên máy Khóa học linux và Ubuntu (client02).

Nếu thành công, cửa sổ của thư mục này có tác dụng hiện ra. Bạn có thể tương tác với thư mục này bằng cách làm những thao tác tạo tập tin và thư mục trên nó.

Ngược lại, nếu Windows chưa kết nối vào Linux có, bạn cần kiểm tra lại tập tin thiết lập /etc/samba/smb.conf, trạng thái phát triển của các mô hình dịch vụ Samba.

5. Chia sẻ tài nguyên trong mạng Ubuntu

Cho phép cho biết trên Ubuntu, người ta sử dụng Network File System (NFS). NFS là một giao thức để nhiều máy tính vào lúc mạng LAN chia sẻ tài nguyên với nhau, đặc biệt phải kể đến nhiều computer chạy nhân hệ điều hành Unix/Linux.

5.1. Trên laptop client02, bạn làm các bước sau mục đích chia sẻ thư mục:

    Tại cửa sổ dòng lệnh, gõ nhiều lệnh sau để cài đặt NFS server:

    root@client02:~# sudo aptitude update
    root@client02:~# sudo apt-get install nfs-kernel-server

    Chia sẻ thư mục bằng cách bổ sung các dòng như sau vào file /etc/exports. Mỗi dòng tương ứng với một thư mục cho biết:

    /tthai *(ro,no_subtree_check)
    /fullshare *(rw,no_subtree_check)

    Trong đó:

        /tthai, /fullshare: thư mục chia sẻ.
        Dấu sao (*): để mọi thành viên trong cùng mạng LAN kết nối.
        ro (read-only): cấp quyền chỉ đọc cho những thành viên kết nối.
        rw (read-write): cấp quyền đọc và ghi cho nhiều thành viên truy cập.
        no_subtree_check: bỏ qua thao tác kiểm tra một file bất kỳ (có máy trạm kết nối) có nằm trên một phân vùng nên toàn bộ ổ đĩa trên NFS server.

    Để chỉ định rõ thư mục cho biết đến một số đối tượng cụ thể, bạn thay đổi dấu sao (*) bằng địa chỉ IP hoặc tên máy. Chẳng hạn:

        /tthai 192.168.10.14(ro)
        /fullshare 192.168.10.0/255.255.255.0(rw)

    Khởi động NFS server bằng lệnh:

        root@client02:~# sudo /etc/init.d/nfs-kernel-server start

    Chú ý: nếu thay đổi file /etc/exports trên một NFS server đang kinh doanh (running), bạn cần làm lệnh sau nhằm nhiều thay đổi có hiệu lực:

        root@client02:~# sudo exportfs -ra



5.2. Trên laptop client03, bạn thực hiện nhiều bước sau để truy cập đến thư mục đã share trên máy tính client02:

    Tại cửa sổ dòng lệnh, gõ những lệnh sau để setup NFS client:

    root@client03:~# sudo aptitude update
    root@client03:~# sudo apt-get install portmap nfs-common

    Bảo đảm mạng đã kinh doanh tốt bằng cách thực hiện những lệnh ifconfig, ping nhằm kiểm tra.
     
    Kết nối đến thư mục share bằng lệnh:

    root@client03:~# sudo mount 192.168.10.14:/tthai /home/tthai
    root@client03:~# sudo mount 192.168.10.14:/fullshare /home/fullshare

    Chú ý: nhiều thư mục /home/tthai, /home/fullshare nên rỗng (empty) và phải được tạo trước ở máy client03.

Bên cạnh thao tác kết nối bằng dòng lệnh vừa nêu, bạn cũng chắc hẳn truy cập đến thư mục đã cho biết trong khi hệ thống khởi động (boot time) bằng cách bổ sung các dòng vào file /etc/fstab.

    Cho phép kết nối tự động khoa hoc linux truc tuyen đến hai thư mục đã share ở trên, bổ sung hai dòng sau vào file /etc/fstab:

    192.168.10.14:/tthai /home/tthai nfs rw 0 0
    192.168.10.14:/fullshare /home/fullshare nfs rw 0 0

    Trong đó:

        rw: kết nối đến thư mục share với khả năng đọc và ghi. Tuy nhiên, nếu thư mục share trên NFS server với quyền chỉ đọc, bạn cũng chỉ có có quyền chỉ đọc tương ứng.
        Giá trị 0 thứ nhất: dẹp sang 1 bên vận động của tiện ích Backup Dump File Sytem.
        Lợi ích 0 thứ hai: bỏ qua hoạt động của tiện ích Check File System.

0 nhận xét: